Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Tư Mã Tương Như
Tương Như 相如
dt. tức Tư Mã Tương Như 司馬相如 (179 tcn—?), tự là trường khanh 長卿, người quận Thục 蜀郡 (nay là thành đô, tỉnh tứ xuyên), là nhà từ phú nổi tiếng đời Tây Hán, được người đời sau ca ngợi là phú thánh. Năm nguyên thủ thứ năm (năm 118), Tương Như kiếm bệnh cáo quan. Nhà vua nghe nói Tương Như nổi tiếng hay chữ nhiều sách bèn cho người đến nhà sưu tầm, sợ về sau thất tán. Nhưng khi đến nơi thì Tương Như đã chết rồi, trong nhà không có lấy một cuốn sách nào, bèn hỏi vợ ông. Vợ ông bảo: nhà chưa từng trữ sách. Mỗi khi Tương Như viết sách, thì đều có người đến mượn rồi đem đi mất. Trước khi chết, có viết một cuốn lại dặn rằng nếu có sứ đến thì dâng sách ấy lên nhà vua. Vua nghe chuyện ấy rất lấy làm lạ. Tương Như có các tác phẩm như di bình lăng hầu truyện 遺平陵侯書, dữ ngũ công tử tương nan 與五公子相难, thảo mộc thư 草木書,… Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). x. loạt loạt.
loạt loạt 律律
AHV: luật luật. Phiên khác: lọt đọt (TVG), lọt lọt: rõ ràng mông một (ĐDA, MQL), rọt rọt: suivre, poursuivre (theo, theo đuổi, đeo đẳng), rebattre les oreilles (đập vào tai, nói mãi nghe đến chán tai) (Schneider, VVK), rọt rọt: rõ ràng, rành rọt (NTN). Bản B chép 𥾽𥾽 TVG: bền bện. BVN: biện biệt.
dt. HVVT <từ cổ> nhất loạt, từ chữ nhất luật 一律. luật là nguyên từ của loạt, tiếng Việt hiện tồn cả hai từ nhất luậtnhất loạt. Cho nên, ở câu thơ này, chữ luật luậtloạt loạt. Kiểu láy toàn phần như thảy thảy, nơi nơi, chốn chốn... Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). Có thể diễn xuôi như sau: mười năm uổng phí khổ luyện học sách nho, xong rồi, cái còn lại chỉ là miên man những chữ nghĩa từ quan quy ẩn của Tư Mã Tương Như, cả nước non này cũng chỉ là hư huyễn, sự nghiệp của ta rút cuộc là khoe chữ “nhàn” trong bài phú Tử Hư. [tham khảo thêm NH Vĩ 2010]. x. Tương Như.
thanh vân 青雲
dt. nguyên là chữ thanh vân lộ 青雲路 (đường mây xanh), ví với ngôi cao, hoạn lộ. Tư Mã Tương Như trong bài Tử Hư phú có câu: “Lộn xộn đua tranh, trèo lên mây xanh.” (交錯糾紛,上干青雲 giao thác củ phân, thướng can thanh vân). biệt lý Tham quân của Trương Kiều đời Đường có câu: “Lặng nghĩ đến con đường mây xanh, thì thấy vẫn nên gửi gắm thân này.” (静想青雲路, 還應寄此身 tĩnh tưởng thanh vân lộ, hoàn ưng ký thử thân). Đời sau thường vẽ hình chú bé thả diều để ngụ ý chúc tụng thăng quan phát tài. Nợ quân thân chưa báo được, hài hoa còn bện dặm thanh vân. (Ngôn chí 12.8)‖ Mấy phen lần bước dặm thanh vân, đeo lợi làm chi luống nhọc thân. (Bảo kính 165.1). x. mây xanh.
Tử Hư 子虛
dt. tên một nhân vật hư cấu trong bài Tử Hư phú 子虛賦 của Tư Mã Tương Như. Tử Hư phú kể chuyện Tử Hư 子虛 (Chàng Hư Huyễn) người nước sở, khoe với Ô Hữu 烏有 (làm gì có) người nước Tề về quy mô to lớn của đầm Vân Mộng và những cuộc săn bắn của vua sở. Ô Hữu cãi lại rồi cũng đem chuyện nước Tề ra khoác lác. Trong bài Thượng lâm phú, Tương Như tiếp tục kể chuyện Vong Thị Công 亡氏公 (không có người ấy) bác bỏ ý kiến cả hai người: “việc săn bắn của nước sở cố nhiên là dở mà việc săn bắn của nước Tề cũng chẳng là hay”, vì vua tề vua sở “chỉ chăm chăm muốn hơn nhau về việc xa xỉ, vượt nhau về việc hoang dâm; cả hai người Tử Hư và Ô Hữu đều khoác lác suông chứ cũng chưa bao giờ được nhìn tận mắt”. Đời sau nhân đó gọi những việc hư vô là Tử Hư Ô Hữu. Nước non kể khắp quê Hà Hữu, sự nghiệp nhàn khoe phú Tử Hư. (Mạn thuật 36.4).